083.483.8888
Đăng ký

Trong hoạt động kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc xác định kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để nắm bắt và hạch toán chính xác loại doanh thu này không phải là điều đơn giản. Trong bài viết này, hãy cùng 1Office tìm hiểu về doanh thu hoạt động tài chính, tầm quan trọng của nó, nguyên tắc hạch toán, cũng như các ví dụ cụ thể để giúp bạn có cái nhìn rõ ràng hơn về việc quản lý và hạch toán doanh thu tài chính.

Doanh thu hoạt động tài chính là gì?

Doanh thu hoạt động tài chính là một trong những nguồn thu nhập quan trọng của doanh nghiệp, xuất phát từ các hoạt động đầu tư tài chính. Cụ thể, doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản lợi nhuận từ tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận từ việc bán các khoản đầu tư tài chính, và chênh lệch tỷ giá hối đoái.

Những khoản thu này không đến từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, mà từ các hoạt động tài chính như đầu tư, mua bán chứng khoán, hoặc quản lý tài sản. Ví dụ, một doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận từ việc đầu tư vào cổ phiếu của các công ty khác, hoặc từ việc gửi tiền vào ngân hàng để nhận lãi suất.

Doanh thu hoạt động tài chính là gì?

Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:

  • Lãi tiền gửi ngân hàng: Đây là khoản tiền lãi mà doanh nghiệp nhận được từ các khoản tiền gửi tại ngân hàng.
  • Lãi từ hoạt động đầu tư chứng khoán: Doanh nghiệp có thể đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, và nhận được lợi tức từ các khoản đầu tư này.
  • Cổ tức được chia: Nếu doanh nghiệp đầu tư vào các công ty khác, họ có thể nhận được cổ tức từ lợi nhuận của công ty đó.
  • Lãi từ hoạt động cho vay: Doanh nghiệp có thể cho các đơn vị khác vay vốn và thu lợi nhuận từ lãi vay.

Các khoản doanh thu này được hạch toán trên tài khoản 515 – “Doanh thu hoạt động tài chính”. Đây là tài khoản quan trọng trong kế toán tài chính của doanh nghiệp, giúp phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp qua từng kỳ kế toán.

Tầm quan trọng của doanh thu hoạt động tài chính

Doanh thu hoạt động tài chính không chỉ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn vốn nhàn rỗi mà còn mang lại các lợi ích quan trọng như:

  • Khi doanh nghiệp có thêm nguồn thu từ hoạt động tài chính, điều này giúp giảm rủi ro khi các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh chính không đạt được kết quả như mong muốn.
  • Thay vì để tiền mặt nhàn rỗi, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn này để đầu tư và sinh lời, qua đó gia tăng giá trị cho cổ đông.
  • Doanh thu từ hoạt động tài chính được phản ánh trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, góp phần cải thiện các chỉ số tài chính như lợi nhuận ròng, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), và tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA).
  • Việc có thêm nguồn thu từ hoạt động tài chính giúp doanh nghiệp đối phó tốt hơn với các biến động trong hoạt động kinh doanh chính.
  • Doanh thu từ hoạt động tài chính góp phần duy trì ổn định tài chính và hỗ trợ cho các hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh trong tương lai.

Tầm quan trọng của doanh thu hoạt động tài chính

Nguyên tắc hạch toán doanh thu hoạt động tài chính 515

Khi hạch toán doanh thu hoạt động tài chính, doanh nghiệp cần tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản để đảm bảo tính chính xác và minh bạch. Tài khoản 515 là tài khoản kế toán được sử dụng để ghi nhận các khoản doanh thu từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Những nguyên tắc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính:

  1. Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận khi các giao dịch tài chính thực sự diễn ra, không phụ thuộc vào thời điểm tiền được nhận. Ví dụ, lãi suất từ khoản tiền gửi ngân hàng sẽ được ghi nhận khi đến kỳ hạn nhận lãi, ngay cả khi tiền lãi chưa được chuyển vào tài khoản doanh nghiệp.
  2. Nếu doanh thu từ hoạt động tài chính phát sinh trong nhiều kỳ kế toán, cần phân bổ hợp lý doanh thu này cho các kỳ tương ứng..
  3. Cần phân biệt rõ giữa doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính và doanh thu từ hoạt động tài chính để đảm bảo sự rõ ràng và minh bạch trong báo cáo tài chính.
  4. Khi hạch toán doanh thu tài khoản 515, các chi phí hoạt động tài chính liên quan (như phí giao dịch, chi phí lãi vay) cũng cần được ghi nhận đầy đủ để phản ánh đúng kết quả tài chính.
  5. Doanh nghiệp cần tuân thủ các chuẩn mực kế toán quốc tế và quy định của pháp luật Việt Nam trong việc hạch toán doanh thu hoạt động tài chính.
  6. Doanh thu từ hoạt động tài chính được chuyển vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ.

Kết cấu và nội dung phản ánh của doanh thu hoạt động tài chính

Kết cấu và nội dung phản ánh của doanh thu hoạt động tài chính

Kết cấu tài khoản doanh thu từ hoạt động tài chính 515

➤ Hạch toán bên Nợ:

  • Ghi nhận số tiền thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp theo phương pháp trực tiếp (nếu có).
  • Kết chuyển toàn bộ doanh thu hoạt động tài chính từ tài khoản 515 sang tài khoản 911 – Kết quả kinh doanh.

➤ Hạch toán bên Có:

  • Ghi nhận các khoản lãi, lợi nhuận, và cổ tức mà doanh nghiệp được chia.
  • Lãi từ việc nhượng bán các khoản đầu tư giữa công ty mẹ và công ty con, cũng như giữa các công ty liên doanh và công ty liên kết.
  • Chiết khấu thanh toán mà doanh nghiệp được hưởng do mua hàng.
  • Lãi chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc bán ngoại tệ.
  • Lãi phát sinh trong kỳ như lãi từ tiền đi vay.
  • Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào cuối năm.
  • Kết chuyển và phân bổ lại tỷ giá hối đoái liên quan đến hoạt động xây dựng cơ bản trong giai đoạn trước khi đi vào hoạt động, được tính vào doanh thu hoạt động tài chính của năm trước đó.
  • Các khoản doanh thu từ hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ.

Lưu ý:

  • Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ, tức là mọi khoản phát sinh trong tài khoản này đều được kết chuyển hết vào cuối kỳ.
  • Tài khoản doanh thu hoạt động tài chính không có các tài khoản cấp 2, tức là không phân cấp chi tiết thêm.

Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính 515

Để giúp người làm kế toán hiểu rõ hơn về cách tính doanh thu hoạt động tài chính, dưới đây là sơ đồ hạch toán đơn giản:

Hướng dẫn cách hạch toán doanh thu hoạt động tài chính cho doanh nghiệp

Hướng dẫn cách hạch toán doanh thu hoạt động tài chính cho doanh nghiệp

Để đảm bảo việc hạch toán doanh thu hoạt động tài chính được chính xác và hiệu quả, doanh nghiệp cần thực hiện các bước hạch toán cụ thể theo các tình huống phát sinh.

➤ Phản ánh doanh thu cổ tức hoặc lợi nhuận được chia từ các khoản góp vốn đầu tư:

  • Khi nhận thông báo về cổ tức hoặc lợi nhuận, ghi:
    • Nợ TK 138
    • Có TK 515
  • Nếu cổ tức, lợi nhuận nhận được bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư, kế toán cần phân bổ số tiền lãi này:
    • Nợ TK 138: Tổng số cổ tức, lợi nhuận nhận được.
    • Có TK 121, 221, 222, 228: Phần cổ tức, lợi nhuận dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư.
    • Có TK 515: Phần cổ tức, lợi nhuận có được các kỳ sau khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư.

➤ Định kỳ chắc chắn thu được đối với khoản lãi cho vay

Đối với các khoản lãi cho vay, bao gồm lãi trái phiếu, lãi tiền gửi, lãi trả chậm, trả góp, nhận lãi cho vay định kỳ được tính như sau:

  • Nợ TK 138
  • Nợ TK 121, 128 (Nếu lãi cho vay định kỳ được nhập vào gốc)
  • Có TK 515

Nếu khoản phải thu gốc không bị coi là nợ khó đòi thì cần lập dự phòng hoặc xác nhận nợ và cam kết trả nợ của bên nhận nợ. Các bằng chứng khác nếu có cần phải được lưu giữ.

➤ Nhượng bán, thu hồi những khoản đầu tư tài chính

  • Nợ TK 111, 112, 131 (Các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, và khoản phải thu)
  • Nợ TK 635 (Nếu giao dịch bán phát sinh lỗ)
  • Có TK 121, 221, 222, 228 (Các khoản đầu tư tài chính)
  • Có TK 515 nếu giao dịch bán có lãi.

➤ Khi hoán đổi cổ phiếu

  • Nợ TK 121, 128: Cổ phiếu nhận về theo giá trị thực tế.
  • Nợ TK 635: Chênh lệch nếu giá trị cổ phiếu nhận về thấp hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu trao đổi.
  • Có TK 121, 228: Cổ phiếu trao đổi theo giá trị ghi sổ.
  • Có TK 515: Chênh lệch nếu giá trị cổ phiếu nhận về cao hơn giá trị ghi sổ.

➤ Bán ngoại tệ

  • Nợ TK 111, 112
  • Nợ TK 635 (nếu chênh lệch tỷ giá thực tế thấp hơn tỷ giá ghi sổ)
  • Có TK 111, 112
  • Có TK 515 (nếu chênh lệch tỷ giá thực tế cao hơn tỷ giá ghi sổ)

➤ Mua sắm và chi trả bằng ngoại tệ

Nếu tỷ giá giao dịch tại thời điểm phát sinh lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán:

  • Nợ TK 152, 156, 211.
  • Có TK 111, 112.
  • Có TK 515: Phản ánh chênh lệch tỷ giá thực tế cao hơn tỷ giá ghi sổ.

➤ Thanh toán khi mua hàng bằng ngoại tệ

Nếu tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112 nhỏ hơn tỷ giá các TK nợ phải trả:

  • Nợ TK 331
  • Có TK 515.
  • Có TK 111, 112 (Tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng)

➤ Thu tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ

Nếu tỷ giá thực tế lúc thu tiền cao hơn tỷ giá ghi sổ:

  • Nợ TK 111, 112
  • Có TK 515
  • Có TK 131

➤ Bán hàng theo phương thức trả chậm hoặc trả góp

Ghi nhận doanh thu theo giá bán trả tiền ngay và chênh lệch giữa giá bán trả chậm với giá bán trả tiền ngay ghi vào TK 3387:

  • Nợ TK 111, 112, 131: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hoặc khoản phải thu.
  • Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
  • Có TK 3387: Doanh thu hoạt động tài chính khác (chênh lệch giá bán trả chậm so với trả tiền ngay).
  • Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp)

➤ Định kỳ kết chuyển doanh thu tiền lãi trả chậm, trả góp

  • Nợ TK 3387
  • Có TK 515

➤ Xác định và kết chuyển tiền lãi đối với khoản cho vay hoặc mua trái phiếu nhận lãi trước

  • Nợ TK 3387
  • Có TK 515

➤ Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái cuối năm

Khi đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, kết chuyển toàn bộ khoản lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái:

  • Nợ TK 413
  • Có TK 515

➤ Kết chuyển toàn bộ doanh thu hoạt động tài chính và xác định kết quả kinh doanh

  • Nợ TK 515
  • Có TK 911

Ví dụ doanh thu tài chính tài – Hạch toán tài khoản 515

Để minh họa cụ thể hơn, chúng ta hãy xem xét một số ví dụ về doanh thu tài chính và cách hạch toán trong thực tế.

Ví dụ 1: Doanh nghiệp A gửi tiết kiệm 1 tỷ đồng vào ngân hàng với lãi suất 6%/năm, kỳ hạn 1 năm. Sau 6 tháng, doanh nghiệp nhận được tiền lãi là 30 triệu đồng. Khi nhận được tiền lãi:

  • Nợ TK 112 (tiền gửi ngân hàng): 30 triệu đồng
  • Có TK 515 (doanh thu từ lãi tiền gửi): 30 triệu đồng

Ví dụ 2: Doanh nghiệp B bán một khoản đầu tư tài chính là 200 cổ phiếu với giá bán ra là 50.000 đồng/cổ phiếu. Giá vốn mua vào là 45.000 đồng/cổ phiếu. Tổng doanh thu từ việc bán cổ phiếu là 10 triệu đồng, trong khi giá vốn là 9 triệu đồng, nên lợi nhuận là 1 triệu đồng.

  • Khi doanh nghiệp bán cổ phiếu:
    • Nợ TK 131 (phải thu khách hàng): 10 triệu đồng
    • Có TK 515 (doanh thu từ bán cổ phiếu): 10 triệu đồng
  • Khi ghi nhận giá vốn của cổ phiếu:
    • Nợ TK 632 (giá vốn hàng bán): 9 triệu đồng
    • Có TK 121 (chứng khoán kinh doanh): 9 triệu đồng

Ví dụ 3: Doanh nghiệp C nhận được cổ tức từ một công ty con là 100 triệu đồng. Cổ tức này được chuyển khoản vào tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp C. Khi nhận được cổ tức:

  • Nợ TK 112 (tiền gửi ngân hàng): 100 triệu đồng
  • Có TK 515 (doanh thu từ cổ tức): 100 triệu đồng

Lưu ý cho người làm kế toán doanh thu hoạt động tài chính

Kế toán doanh thu từ hoạt động tài chính đòi hỏi sự cẩn trọng và chính xác cao. Dưới đây là một số lưu ý mà người làm kế toán cần ghi nhớ:

  • Để quản lý và kiểm soát hiệu quả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính, cũng như để thuận tiện cho việc thuyết minh báo cáo tài chính, người làm kế toán nên chia chi tiết tài khoản doanh thu hoạt động tài chính thành các tài khoản con. Ví dụ: TK 5151 – Lãi tiền gửi ngân hàng; TK 5152 – Lãi cho vay; TK 5153 – Cổ tức, lợi nhuận được chia…
  • Khi nhận thông báo về quyền nhận cổ tức hoặc lợi tức từ hoạt động đầu tư, kế toán cần lập chứng từ hạch toán ghi Nợ TK 138/Có TK 515 ngay, thay vì chờ đến khi thực tế nhận được cổ tức hoặc lợi tức mới hạch toán.
  • Đối với lãi đầu tư nhận được từ các khoản lãi đầu tư tích lũy trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó, kế toán cần ghi giảm giá gốc của khoản đầu tư vào trái phiếu hoặc cổ phiếu đó.
  • Trong trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, kế toán chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên bảng báo cáo tài chính. Không ghi nhận giá trị cổ phiếu nhận được, không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính và cũng không ghi nhận sự tăng giá trị của khoản đầu tư vào công ty.
  • Cần sắp xếp và lưu trữ hóa đơn, sổ sách, chứng từ một cách cẩn thận và có hệ thống, tránh thất thoát tài liệu hoặc gặp khó khăn khi cần đối chiếu.
  • Người làm kế toán phải thường xuyên theo dõi, tập hợp đầy đủ, chính xác và kịp thời tất cả các khoản phát sinh liên quan đến doanh thu từ hoạt động tài chính để làm cơ sở xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Cần kiểm tra kỹ lưỡng số liệu và liên kết với các phân hệ kế toán khác để đảm bảo số liệu khớp đúng, tránh hạch toán sai sót hoặc thiếu sót.

Việc hạch toán doanh thu hoạt động tài chính không chỉ đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về nghiệp vụ kế toán mà còn yêu cầu người làm kế toán nắm vững các quy định pháp lý và chuẩn mực kế toán hiện hành. Hy vọng với những thông tin chi tiết được 1Office chia sẻ, doanh nghiệp có thể dễ dàng áp dụng và quản lý hiệu quả nguồn thu từ hoạt động tài chính của mình.

Ứng dụng kiến thức quản trị vào thực tiễn
cùng bộ giải pháp quản trị tổng thể doanh nghiệp 1Office!

Đăng ký ngay
Zalo phone