083.483.8888
Đăng ký

Nguyên giá tài sản cố định là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kế toán của doanh nghiệp. Việc xác định chính xác nguyên giá TSCĐ không chỉ hỗ trợ tính khấu hao, mà còn giúp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản và phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trong bài viết này, chúng ta sẽ phân tích chi tiết khái niệm nguyên giá tài sản cố định, từ định nghĩa cơ bản đến cách tính toán cho từng trường hợp cụ thể trong môi trường kinh doanh.

Nguyên giá tài sản cố định là gì?

Nguyên giá tài sản cố định là gì?
Nguyên giá tài sản cố định là gì?

Nguyên giá của tài sản cố định (Fixed asset costs) là giá trị ban đầu của tài sản khi được nhập vào doanh nghiệp, thể hiện số tiền đầu tư vào tài sản đó. Nguyên giá này không chỉ bao gồm giá mua, mà còn các chi phí phụ thuộc như thuế nhập khẩu, phí vận chuyển, chi phí lắp đặt và các chi phí khác để đưa tài sản vào hoạt động.

Theo Khoản 5 Điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC, nguyên giá tài sản cố định được chia thành hai loại:

  • Nguyên giá tài sản cố định hữu hình: Bao gồm toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải chi trả để có được tài sản cố định hữu hình, cho đến khi tài sản đó sẵn sàng sử dụng.
  • Nguyên giá tài sản cố định vô hình: Bao gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được tài sản cố định vô hình, tính đến thời điểm dự kiến sử dụng.

Cách tính nguyên giá tài sản cố định

Cách tính nguyên giá tài sản cố định
Theo Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC , với mỗi loại tài sản cố định sẽ có công thức tính hay cách xác định nguyên giá riêng, cụ thể:

Đối với tài sản cố định hữu hình

Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua sắm (bao gồm cả mua mới và mua cũ) được xác định theo công thức sau:

Nguyên giá TSCĐ = Giá mua thực tế phải thanh toán + Các khoản thuế + Các chi phí liên quan

Lưu ý:

  • Các khoản thuế không bao gồm những khoản thuế được hoàn lại.
  • Các chi phí liên quan trực tiếp tính đến thời điểm tài sản cố định sẵn sàng sử dụng, bao gồm:
    • Lãi vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định.
    • Chi phí vận chuyển và bốc dỡ.
    • Chi phí nâng cấp.
    • Chi phí lắp đặt và chạy thử.
    • Lệ phí trước bạ.
    • Các chi phí trực tiếp khác liên quan.

Cách tính nguyên giá tài sản cố định trong trường hợp mua trả chậm hoặc trả góp:

Nguyên giá TSCĐ = Giá mua thực tế phải thanh toán tại thời điểm mua + Các khoản thuế + Các chi phí liên quan

Cách tính nguyên giá tài sản cố định trong trường hợp mua TSCĐ là nhà cửa, công trình kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất:

  • Quyền sử dụng đất được tách riêng và phải đáp ứng đủ điều kiện để ghi nhận là tài sản cố định vô hình.
  • Đối với nhà cửa và các công trình kiến trúc, nguyên giá được xác định như sau:

Nguyên giá TSCĐ = Giá mua thực tế phải thanh toán + Các khoản thuế + Các chi phí liên quan

Tài sản cố định hữu hình mua theo hình thức trao đổi

Cách tính nguyên giá tài sản cố định hữu hình khi mua theo hình thức trao đổi được xác định bằng giá trị hợp lý của tài sản nhận hoặc trao đổi, cộng thêm các khoản phải trả hoặc trừ đi các khoản phải thu, cùng với thuế và các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, chẳng hạn như chi phí vận chuyển và bốc dỡ.

Công thức tính nguyên giá TSCĐ:

Nguyên giá TSCĐ = Giá trị hợp lý của tài sản nhận hoặc trao đổi + Các khoản phải trả - Các khoản phải thu + Thuế + Các chi phí trực tiếp liên quan

Khi mua tài sản cố định thông qua việc trao đổi với một tài sản tương tự hoặc bằng cách bán để mua lại tài sản tương tự, nguyên giá của tài sản cố định được xác định dựa trên giá trị còn lại của tài sản cố định được trao đổi.

Công thức tính nguyên giá TSCĐ trong trường hợp này:

Nguyên giá TSCĐ = Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình được trao đổi

Đối với tài sản cố định vô hình

Tài sản cố định vô hình

>>> Xem thêm: Tài Sản Cố Định Vô Hình Là Gì? Cách Xác Định Và Hạch Toán TSCĐ

Tài sản cố định vô hình mua sắm trong công ty cổ phần

Nguyên giá TSCĐ = Giá mua thực tế phải trả + Các khoản thuế + Các chi phí liên quan trực tiếp

Riêng đối với TSCĐ vô hình mua sắm theo hình thức trả chậm hoặc trả góp:

Nguyên giá TSCĐ = Giá mua tài sản theo phương thức thanh toán ngay tại thời điểm mua (không bao gồm lãi trả chậm)

TSCĐ vô hình mua theo hình thức trao đổi

  • Đối với TSCĐ vô hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự hoặc tài sản khác:

Nguyên giá TSCĐ = Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc đem trao đổi + Các khoản thuế + Các chi phí liên quan trực tiếp

  • Đối với TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự, hoặc thông qua bán để mua lại tài sản tương tự:

Nguyên giá TSCĐ = Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình được trao đổi

TSCĐ vô hình được cấp, biếu, tặng, hoặc điều chuyển đến

  • Đối với trường hợp được cấp, biếu, tặng:

Nguyên giá TSCĐ = Giá trị hợp lý ban đầu + Các chi phí liên quan trực tiếp

  • Đối với trường hợp điều chuyển đến:

Nguyên giá TSCĐ = Nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp chuyển giao tài sản

Lưu ý: Doanh nghiệp nhận tài sản điều chuyển phải hạch toán đầy đủ các yếu tố như nguyên giá, giá trị hao mòn, và giá trị còn lại của tài sản theo quy định.

TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ công ty

Nguyên giá TSCĐ = Các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình xây dựng và sản xuất thử nghiệm

Lưu ý: Các chi phí phát sinh nội bộ như chi phí nghiên cứu, chi phí quản lý thương hiệu, chi phí quản lý danh sách khách hàng và các khoản tương tự không đáp ứng tiêu chuẩn để được xem như TSCĐ vô hình, và sẽ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.

Tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Điểm đ, Khoản 2, Điều 4 của Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài chính, quyền sử dụng đất được coi là tài sản cố định vô hình và bao gồm các trường hợp sau:

  • Quyền sử dụng đất được chuyển nhượng hoặc có thu tiền sử dụng đất từ Nhà nước (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn và quyền sử dụng đất không thời hạn).
  • Quyền sử dụng đất thuê trước ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực, đã thanh toán tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thuê hoặc đã thanh toán trước cho nhiều năm và còn ít nhất năm năm thuê, và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Quyền sử dụng đất không được ghi nhận là tài sản cố định vô hình bao gồm:

  • Quyền sử dụng đất không thu tiền sử dụng đất từ Nhà nước.
  • Thuê đất trả tiền một lần cho toàn bộ thời gian thuê (sau ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì khoản tiền thuê đất này sẽ được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.
  • Thuê đất trả tiền hàng năm thì tiền thuê đất sẽ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng với số tiền thuê đất trả hàng năm.

Nguyên giá ban đầu của tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất được xác định như sau:

Nguyên giá TSCĐ = Toàn bộ khoản tiền chi trả để có quyền sử dụng đất hợp pháp + Các chi phí liên quan như đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí xây dựng công trình trên đất).

Lưu ý:

  • Đối với tài sản nhà hỗn hợp sử dụng cho cả mục đích sản xuất kinh doanh và cho thuê hoặc bán theo quy định pháp luật, doanh nghiệp phải tách riêng và hạch toán từng mục đích sử dụng. Chỉ phần nhà hỗn hợp dùng cho sản xuất kinh doanh hoặc cho thuê mới được ghi nhận là TSCĐ và được trích khấu hao, trừ trường hợp cho thuê tài chính. Phần tài sản dùng để bán không được hạch toán là TSCĐ và không được trích khấu hao, mà sẽ được theo dõi như tài sản để bán.
  • Nếu không thể phân biệt rõ giá trị sử dụng của từng mục đích, doanh nghiệp không được hạch toán toàn bộ giá trị này là TSCĐ và không được trích khấu hao theo quy định.
  • Việc phân bổ giá trị và khấu hao tài sản dựa trên tỷ lệ giá trị hoặc diện tích sử dụng thực tế theo từng mục đích trên giá trị quyết toán công trình hoặc diện tích thực tế sử dụng để hạch toán. Đối với các tài sản dùng chung như sân chơi, đường đi, nhà để xe, giá trị và khấu hao cũng được phân bổ tương ứng để xác định giá trị và khấu hao cho nhà hỗn hợp.

Đối với tài sản cố định cho thuê tài chính

Nguyên giá tài sản cố định cho thuê tài chính được xác định dựa trên giá trị hợp lý của tài sản hoặc tổng giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu, tùy theo giá trị nào cao hơn (trong trường hợp giá trị hợp lý cao hơn giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu). Ngoài ra, cần tính thêm các chi phí trực tiếp liên quan đến việc thuê tài chính.

Công thức tính nguyên giá tài sản cố định cho thuê tài chính:

Nguyên giá TSCĐ = Giá trị hợp lý của tài sản thuê/giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu + Các chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến việc thuê tài sản.

Lưu ý:

  • Nếu có khấu trừ thuế GTGT đầu vào, giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu không bao gồm thuế GTGT phải trả cho bên cho thuê.
  • Khi xác định giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu, doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ lệ lãi suất ngầm định, tỷ lệ lãi suất quy định trong hợp đồng thuê, hoặc tỷ lệ lãi suất thị trường mà bên thuê phải trả khi vay.

Các trường hợp được phép thay đổi nguyên giá tài sản cố định

Theo quy định tại Điều 9 của Thông tư 23/2023/TT-BTC, nguyên giá tài sản cố định có thể được thay đổi trong các trường hợp sau:

  1. Đánh giá lại giá trị tài sản khi thực hiện kiểm kê theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
  2. Nâng cấp hoặc mở rộng tài sản cố định theo dự án được cơ quan hoặc người có thẩm quyền phê duyệt.
  3. Tháo dỡ một phần hoặc toàn bộ tài sản cố định, khi giá trị bộ phận tài sản tháo dỡ đang được hạch toán chung trong nguyên giá tài sản cố định.
  4. Lắp đặt thêm bộ phận hoặc nhiều bộ phận mới vào tài sản cố định.
  5. Tài sản cố định bị mất hoặc hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, sự cố bất khả kháng, hoặc các tác động đột xuất khác (trừ trường hợp tài sản đã được khôi phục qua bảo hiểm tài sản công).
  6. Điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất theo các quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư này, áp dụng theo các điểm a, b và c khoản 1 Điều 103 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

———————————

Trên đây là chi tiết cách tính nguyên giá tài sản cố định kèm theo các trường hợp được thay đổi nguyên giá. Hy vọng các thông tin trong bài giúp ích tới bạn.

Ứng dụng kiến thức quản trị vào thực tiễn
cùng bộ giải pháp quản trị tổng thể doanh nghiệp 1Office!

Đăng ký ngay
Zalo phone