Doanh thu chưa thực hiện là một khoản mục quan trọng trong bảng cân đối kế toán. Doanh nghiệp cần hạch toán và theo dõi khoản mục này một cách chính xác để đảm bảo tính minh bạch và chính xác của báo cáo tài chính. Trong bài viết này, 1Office sẽ hướng dẫn bạn chi tiết cách hạch toán tài khoản cũng như những lưu ý khi trình bày trên báo cáo tài chính.
Mục lục
- 1. Doanh thu chưa thực hiện là gì?
- 2. Sự khác nhau giữa doanh thu chưa thực hiện và người mua trả tiền trước
- 3. Phương pháp hạch toán doanh thu chưa thực hiện
- 4. Cách trình bày doanh thu chưa thực hiện trên báo cáo tài chính
- 5. Tầm quan trọng của doanh thu chưa thực hiện trong quản lý tài chính
- 6. Các sai lầm thường gặp khi hạch toán doanh thu chưa thực hiện
- Kết
1. Doanh thu chưa thực hiện là gì?
Doanh thu chưa thực hiện là khoản tiền mà tổ chức, công ty nhận trước từ khách hàng cho các sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp chưa cung cấp hoặc chưa hoàn thành cung cấp. Nó thể hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với khách hàng trong tương lai.
Trong báo cáo tài chính, các khoản doanh thu chưa thực hiện được hạch toán bằng Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện được sử dụng để hạch toán khoản doanh thu này. Tài khoản này thuộc nhóm 3 – Doanh thu trong bảng cân đối kế toán.
Xem thêm:
Doanh thu thuần là gì? Cách tính doanh thu thuần chuẩn nhất
Các khoản giảm trừ doanh thu là gì? Cách hạch toán TK 521
2. Sự khác nhau giữa doanh thu chưa thực hiện và người mua trả tiền trước
Về bản chất, cả doanh thu chưa thực hiện và tiền trả trước từ khách hàng đều phản ánh số tiền được nhận trước từ khách hàng, tuy nhiên vào thời điểm kết thúc kỳ kế toán, doanh nghiệp vẫn chưa hoàn thành việc cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho khách hàng đó. Vì vậy, cả hai chỉ số này đều được tính là khoản nợ phải trả tương ứng với nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện theo cam kết trong tương lai.
Tuy nhiên, trong trường hợp nhận tiền trước từ khách hàng nhưng đến cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp vẫn chưa hoàn tất thủ tục chuyển giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ cho người mua, thì chưa đủ điều kiện để ghi nhận doanh thu bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ (theo nguyên tắc thận trọng, chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 và nguyên tắc ghi nhận doanh thu và thu nhập khác của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14). Trong trường hợp này, số tiền nhận trước từ khách hàng sẽ được hạch toán vào tài khoản người mua trả tiền trước (bên Có của tài khoản 131), theo quy định tại khoản 2, điều 18 của Thông tư 200/2014/TT-BTC.
Vậy, trong trường hợp nào tiền nhận trước từ khách hàng được tính vào doanh thu chưa hoàn thành và khi nào thì được ghi nhận vào tài khoản người mua trả tiền trước? Hãy cùng 1Office phân tích sự khác biệt giữa hai chỉ tiêu này.
Điều kiện ghi nhận doanh thu chưa thực hiện
Khoản tiền nhận trước từ khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện khi số tiền này được thanh toán trước cho dịch vụ đơn lẻ hoặc dịch vụ trong một hoặc nhiều kỳ kế toán. Nghĩa vụ còn lại của người bán là phải thực hiện cung cấp dịch vụ tương ứng theo cam kết.
Tùy thuộc vào đặc thù của từng loại hình kinh doanh và lĩnh vực, bên bán có thể yêu cầu người mua thanh toán trước cho phí dịch vụ liên quan đến một hoặc nhiều kỳ, bao gồm dịch vụ cho thuê tài sản, dịch vụ vận chuyển hành khách hoặc hàng hoá, dịch vụ đăng ký tài khoản sử dụng phần mềm, và nhiều loại dịch vụ khác, trước khi cung cấp dịch vụ tương ứng.
Điều kiện ghi nhận tài khoản người mua trả tiền trước
Khi bên bán yêu cầu người mua thanh toán trước một phần giá trị của giao dịch cung ứng hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ để đảm bảo sự cam kết thực hiện, khoản tiền nhận trước từ khách hàng sẽ được ghi nhận vào tài khoản người mua trả tiền trước. Người mua sau đó có trách nhiệm thanh toán phần còn lại của giá trị hợp đồng khi bên bán hoàn thành việc cung ứng hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Ví dụ phân biệt
Ví dụ 1: Công ty A cung cấp dịch vụ cho thuê văn phòng với chính sách bán hàng như sau: Bên thuê phải thanh toán trước tối thiểu 6 tháng tiền thuê văn phòng trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu thuê. Khi nhận được tiền, công ty A sẽ ghi nhận khoản tiền nhận trước cho 6 tháng tiền thuê là doanh thu chưa thực hiện. Tiếp theo, hàng tháng trong quá trình kế toán, công ty A sẽ hạch toán tăng doanh thu cung ứng dịch vụ và giảm tương ứng.
Ví dụ 2: Ngày 01/05/2024, công ty A ký hợp đồng với công ty B về việc cung ứng nội thất văn phòng. Theo điều khoản trong hợp đồng, bên mua (công ty B) phải thanh toán trước 30% giá trị hợp đồng trong 10 ngày kể từ khi hợp đồng được ký kết, và 70% giá trị hợp đồng còn lại sẽ được thanh toán trong 30 ngày kể từ ngày hoàn thành việc giao hàng hóa cho bên B. Khi nhận được tiền thanh toán 30% giá trị hợp đồng, công ty A sẽ hạch toán vào chỉ tiêu người mua trả tiền trước. Doanh thu sẽ được ghi nhận khi công việc giao hàng hoàn tất và được công ty B chấp nhận thanh toán, dựa trên xác nhận hoàn thành giao hàng.
3. Phương pháp hạch toán doanh thu chưa thực hiện
| Chỉ tiêu | Bên Nợ | Bên Có |
| Số dư đầu kỳ | Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán; | |
| Số phát sinh trong kỳ |
|
|
| Số dư cuối kỳ | Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán; |
Trong trường hợp thu tiền trước của nhiều kỳ về hoạt động cho thuê, để hạch toán doanh thu chưa thực hiện về việc cho thuê TSCĐ và BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu của kỳ kế toán sẽ được xác định bằng cách chia tổng số tiền thu được từ việc cho thuê TSCĐ và BĐS đầu tư cho số kỳ thu tiền trước trong hoạt động cho thuê (trừ trường hợp ghi nhận doanh thu một lần cho toàn bộ số tiền nhận trước), theo quy định tại mục 3.5, khoản 3, điều 57 của Thông tư 200/2014/TT-BTC.
Ví dụ 3: Công ty A đã ký hợp đồng cho thuê văn phòng với công ty B, thời gian thuê là 1 năm, bắt đầu từ ngày 01/04/2020. Công ty B cam kết sử dụng tài sản thuê theo đúng mục đích đã thỏa thuận, với mức giá thuê là 22.000.000 đồng/tháng (đã bao gồm thuế GTGT). Ngày 15/04/2020, công ty B thanh toán 6 tháng tiền thuê văn phòng với tổng số tiền là 132.000.000 đồng.
Tại thời điểm nhận được tiền trả trước 6 tháng tiền thuê văn phòng từ khách hàng, kế toán doanh nghiệp ghi nhận như sau:
- Nợ TK 112: 132.000.000
- Có TK 3387: 120.000.000
- Có TK 3331: 12.000.000
Cuối mỗi tháng, kế toán doanh nghiệp ghi nhận doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ tương ứng như sau:
- Nợ TK 3387: 20.000.000
- Có TK 511: 20.000.000
Trường hợp chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán hàng thanh toán ngay
Khi bán hàng trả chậm hoặc trả góp, chỉ có doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán được ghi nhận theo giá bán trả tiền ngay. Phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm hoặc trả góp so với giá bán trả tiền ngay sẽ được hạch toán vào tài khoản 3387, theo quy định tại mục 3.6, khoản 3, điều 57 của Thông tư 200/2014/TT-BTC.
Các trường hợp khác được ghi nhận doanh thu chưa thực hiện
Ngoài các trường hợp được quy định tại mục 3, điều 57 của Thông tư 200/2014/TT-BTC về doanh thu chưa thực hiện, trong thực tế cũng có những khoản tiền nhận trước cho một hoặc nhiều kỳ kế toán được ghi nhận vào chỉ tiêu này.
Ví dụ 5: Công ty C hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ internet và có chính sách bán hàng như sau: Mức phí hàng tháng cho gói dịch vụ tiêu chuẩn áp dụng cho cá nhân, hộ gia đình là 220.000 đồng (đã bao gồm VAT). Thời hạn thanh toán là 10 ngày đầu tiên của tháng tiếp theo. Trong năm 2020, công ty C đưa ra gói dịch vụ ưu đãi: Khách hàng thanh toán trước phí dịch vụ cho 12 tháng sẽ được tặng thêm 3 tháng sử dụng dịch vụ miễn phí.
Tại thời điểm nhận được tiền trả trước cho phí dịch vụ 12 tháng của gói tiêu chuẩn, kế toán doanh nghiệp hạch toán như sau:
- Nợ TK 112: 2.904.000
- Có TK 3387: 2.640.000
- Có TK 3331: 264.000
Cuối mỗi tháng, kế toán doanh nghiệp ghi nhận doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ tương ứng như sau:
- Nợ TK 3387: 176.000
- Có TK 511: 176.000
4. Cách trình bày doanh thu chưa thực hiện trên báo cáo tài chính
Theo điểm e) khoản 1.4 của điều 112 trong Thông tư 200/2014/TT-BTC về hướng dẫn lập bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục, doanh thu chưa hoàn thành được phân bổ vào mục Nợ phải trả (mã số 300) và được chia thành chỉ tiêu ngắn hạn (mã số 318) và dài hạn (mã số 336).
Chỉ tiêu doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn (mã số 318) phản ánh các khoản doanh thu chưa thực hiện tương ứng với các nghĩa vụ mà doanh nghiệp sẽ phải thực hiện trong vòng 12 tháng tiếp theo hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.
Chỉ tiêu doanh thu chưa thực hiện dài hạn (mã số 336) phản ánh các khoản doanh thu chưa thực hiện tương ứng với các nghĩa vụ mà doanh nghiệp sẽ phải thực hiện sau 12 tháng tiếp theo hoặc sau một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.
Khi các điều kiện để ghi nhận doanh thu được đáp ứng, khoản doanh thu đó sẽ được ghi vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh riêng trong kỳ tương ứng với điều kiện đã đáp ứng.
5. Tầm quan trọng của doanh thu chưa thực hiện trong quản lý tài chính
Doanh thu chưa thực hiện là khoản mục quan trọng trong kế toán và quản lý tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là với những công ty có hoạt động bán hàng trả chậm, trả góp, hoặc cung cấp dịch vụ dài hạn. Việc theo dõi và hạch toán chính xác khoản này không chỉ giúp báo cáo tài chính phản ánh đúng tình hình kinh doanh mà còn hỗ trợ doanh nghiệp trong quản lý dòng tiền, lập kế hoạch và ra quyết định chiến lược. Cụ thể:
-
Tác động đến báo cáo kết quả kinh doanh:
Doanh thu chưa thực hiện chưa được ghi nhận vào doanh thu hiện tại. Nếu ghi nhận sớm, lợi nhuận sẽ bị “thổi phồng”, dẫn đến báo cáo kết quả kinh doanh không phản ánh đúng thực tế. Ngược lại, hạch toán đúng thời điểm giúp báo cáo chính xác, tăng tính minh bạch và độ tin cậy của báo cáo, từ đó nhà quản lý có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách chính xác hơn. -
Đánh giá khả năng thu hồi tiền và lập kế hoạch dòng tiền:
Doanh thu chưa thực hiện phản ánh số tiền mà doanh nghiệp chưa thu nhưng đã phát sinh nghĩa vụ cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ. Việc theo dõi chi tiết giúp:-
Dự báo dòng tiền, đảm bảo khả năng chi trả các chi phí hoạt động.
-
Phát hiện sớm các khoản nợ xấu, khách hàng chậm thanh toán.
-
Lập kế hoạch thu tiền và đầu tư phù hợp, tránh thiếu hụt dòng tiền trong các kỳ tiếp theo.
-
Ví dụ: Doanh nghiệp ký hợp đồng bán hàng trả chậm 6 tháng, doanh thu được ghi nhận vào tài khoản 3387. Nếu không theo dõi, doanh nghiệp có thể nghĩ rằng tiền đã thu và lên kế hoạch chi tiêu không hợp lý.
-
Tuân thủ chuẩn mực kế toán:
Theo VAS (Chuẩn mực kế toán Việt Nam) và IFRS (Chuẩn mực kế toán quốc tế), doanh thu chỉ được ghi nhận khi:
- Hàng hóa/dịch vụ đã được chuyển giao.
- Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên đã được xác định rõ.
- Khả năng thu tiền từ khách hàng chắc chắn.
Việc hạch toán doanh thu chưa thực hiện đúng giúp doanh nghiệp tránh rủi ro kiểm toán, tăng tính minh bạch và uy tín trong mắt nhà đầu tư, cổ đông.
6. Các sai lầm thường gặp khi hạch toán doanh thu chưa thực hiện
Trong thực tế, nhiều doanh nghiệp và kế toán gặp khó khăn trong việc phân biệt doanh thu chưa thực hiện với các khoản tương tự, dẫn đến sai sót trong hạch toán. Những sai lầm phổ biến bao gồm:
-
Ghi nhận doanh thu sớm trước khi đủ điều kiện:
- Một số kế toán ghi nhận doanh thu khi hàng hóa chưa giao hoặc dịch vụ chưa hoàn tất.
- Hậu quả: lợi nhuận “ảo” trên báo cáo tài chính, ảnh hưởng đến quyết định đầu tư, phân bổ ngân sách và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Ví dụ: Doanh nghiệp ký hợp đồng cung cấp dịch vụ bảo trì cho khách hàng 12 tháng nhưng ghi nhận toàn bộ doanh thu ngay khi ký hợp đồng, dẫn đến lợi nhuận bị “thổi phồng” trong kỳ đầu tiên.
-
Nhầm lẫn với người mua trả tiền trước hoặc chi phí trả trước:
- Doanh thu chưa thực hiện – nghĩa vụ cung cấp hàng hóa/dịch vụ đã phát sinh nhưng chưa thu tiền hoặc chưa hoàn tất.
- Người mua trả tiền trước – khách hàng đã thanh toán nhưng doanh nghiệp chưa cung cấp hàng/dịch vụ.
- Chi phí trả trước – chi phí đã chi ra nhưng dịch vụ chưa sử dụng.
Sai lầm này dẫn đến hạch toán sai tài khoản, báo cáo tài chính không phản ánh đúng nghĩa vụ và quyền lợi, từ đó ảnh hưởng đến việc đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
-
Không theo dõi các khoản trả chậm, trả góp:
- Các hợp đồng bán hàng trả góp hoặc trả chậm nếu không theo dõi, tài khoản 3387 sẽ không phản ánh đầy đủ nghĩa vụ doanh nghiệp.
- Hậu quả: dòng tiền thực tế bị sai lệch so với kế hoạch, doanh nghiệp không chủ động trong việc thu hồi nợ và quản lý thanh toán.
Ví dụ: Một doanh nghiệp bán sản phẩm trị giá 100 triệu đồng, trả góp trong 5 tháng. Nếu không theo dõi, kế toán có thể nhầm lẫn rằng toàn bộ doanh thu đã thu, dẫn đến dự báo chi phí và lợi nhuận không chính xác.
-
Thiếu cập nhật thông tin khi điều kiện hợp đồng thay đổi:
- Nếu khách hàng gia hạn hợp đồng, thay đổi số lượng hoặc điều kiện thanh toán, mà kế toán không cập nhật, doanh thu chưa thực hiện trên sổ sách sẽ sai lệch.
- Giải pháp: luôn kiểm tra hợp đồng, điều chỉnh tài khoản 3387 theo biến động thực tế để đảm bảo tính chính xác.
Kết
1Office hy vọng rằng qua bài viết này, quý doanh nghiệp sẽ có thêm kiến thức, thông tin mới về doanh thu chưa thực hiện, cách thức hạch toán và những điều cần lưu ý khi hạch toán tài khoản 3387. Chúc quý doanh nghiệp và các bạn thành công!
















