Chỉ số IRR là viết tắt của cụm từ tiếng Anh: “Internal Rate of Return”, dịch sang tiếng Việt có nghĩa là tỷ suất hoàn vốn nội bộ. Chỉ số này cho biết khả năng sinh lời của những khoản đầu tư tiềm năng của doanh nghiệp. Vậy làm thế nào để tính IRR? Hãy cùng 1Office tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây!

1. Chỉ số irr là gì?

Chỉ số IRR là viết tắt của cụm từ tiếng Anh: “Internal Rate of Return”, dịch sang tiếng Việt có nghĩa là tỷ suất hoàn vốn nội bộ. Chỉ số này cho biết khả năng sinh lời của những khoản đầu tư tiềm năng của doanh nghiệp.

Chỉ số irr là gì?

Ví dụ: Công ty A đầu tư 1 tỷ vào dự án B có chỉ số IRR = 8%. Chỉ số này cho biết tỷ suất lợi nhuận doanh nghiệp thu về hàng năm là 8%, tương ứng lợi nhuận doanh nghiệp có thể thu về từ việc đầu tư vào dự án B là 80 triệu/ năm.

>> Xem thêm: 4 Cách tính thời gian hoàn vốn chuẩn xác nhất cho các nhà đầu tư (Công thức + ví dụ)

2. Công thức tính irr là gì?

Công thức tính IRR như sau:

irr là gì
Công thức tính IRR

Trong đó:

  • IRR: Tỷ lệ hoàn vốn trong nội bộ tại thời điểm cần tính
  • NPV: Giá trị hiện tại của dòng tiền dự án
  • Ct: Giá trị hiện tại của dòng tiền thu về tại thời gian t (Thường tính theo năm)
  • r: Tỷ lệ chiết khấu
  • t: Thời gian thực hiện dự án/ thời gian đầu tư
  • C0: Chi phí đầu tư ban đầu của nhà đầu tư (t=0)

Công thức trên biểu thị IRR là nghiệm của phương trình có giá trị NPV = 0.

Dựa vào kết quả các chỉ tiêu tài chính và chỉ số IRR tính toán được, doanh nghiệp có thể đưa ra các quyết định có nên đầu tư hay không khi so sánh các chỉ số IRR với tỷ lệ chiết khấu như sau: 

  • IRR < r: loại bỏ
  • IRR = r: loại bỏ hoặc đầu tư
  • IRR > r: đầu tư

Ví dụ: Công ty A dự tính đầu tư vào dự án B với vốn đầu tư ban đầu là 6 tỷ trong vòng 4 năm. Trong 2 năm đầu, doanh nghiệp cần phải bổ sung VLĐ là 500 triệu đồng. Ước tính số VLĐ sẽ thu hồi vào năm cuối cùng của dự án. Như vậy trong suốt mỗi năm từ 1 – 4 dự án sẽ tạo ra 2 tỷ/ 1 năm. Công ty có nên thực hiện dự án không? Biết rằng r = 10%.

Lời giải

Ta có r = 10% => NPV = 0,23 > 0

Do đó, doanh nghiệp cần lựa chọn 1 tỷ lệ chiết khấu > 10% để có thể tính NPV.

Giả sử: r = 15% ta có: NPV = – 0,44

=> IRR = 10% + 0,23 x (15% – 10%) / (0,23 + 0,44) = 11,7%

Dễ thấy IRR > r ( Tức 11,7% > 10%) 

=>> Kết luận: Dự án có khả năng sinh lời cao, doanh nghiệp nên đầu tư.

3. Ý nghĩa của chỉ số irr

Ý nghĩa của chỉ số IRR với từng đối tượng sử dụng cụ thể như sau: 

Ý nghĩa của chỉ số IRR

Đối với doanh nghiệp: IRR cung cấp các căn cứ quan trọng giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định đầu tư của mình. Họ sẽ biết được những dự án nào có tính khả thi và nhanh chóng thu hồi vốn. Đồng thời, doanh nghiệp có thể tính IRR để đánh giá so sánh nhiều dự án trong các lĩnh vực khác nhau. Từ đó, doanh nghiệp sẽ lựa chọn được những dự án/ khoản đầu tư có lợi nhất. 

Đối với chứng khoán: Các nhà đầu tư cổ phiếu hay trái phiếu đáo hạn sử dụng trong để so sánh các chỉ số IRR giữa các phương án đầu tư. Điều này giúp họ xây dựng được danh mục những khoản đầu tư tối ưu. Dựa vào đó, họ sẽ tiến hành phân chia tiền đầu tư một cách thông minh để phân tán rủi ro tài chính.

Nhìn chung, các chỉ số IRR hỗ trợ doanh nghiệp/ chủ đầu tư đưa ra các quyết định đầu tư hiệu quả và chính xác hơn. Thông qua hoạt động đánh giá và đo lường khả năng thu hồi vốn của các dự án/ khoản đầu tư, doanh nghiệp/ chủ đầu tư cũng có thể giảm thiểu đáng kể các rủi ro trong đầu tư.  

4. Ưu điểm và hạn chế của chỉ số irr 

Dưới đây là bảng đánh giá ưu điểm và hạn chế của chỉ số IRR: 

Tiêu chí đánh giá Ưu điểm Hạn chế
Đối tượng sử dụng Doanh nghiệp lớn hay doanh nghiệp vừa và nhỏ đề có thể sử dụng Không phù hợp với những dự án đầu tư nhỏ lẻ, thông số thấp
Cách biểu thị Biểu thị dưới dạng tỷ lệ % dễ so sánh và trực quan
Tính khả thi – Đo lường được hiệu quả của dự án/ khoản đầu tư

– Dễ dàng định mức lãi suất phù hợp với dự án

– Tính toán độc lập với vốn. 

– Tạo cơ sở cho doanh nghiệp/ nhà đầu tư đưa ra các quyết định đầu tư 

– Các chỉ số được tính toán trên số liệu giả định nên chỉ mang tính chất tương đối, không chính xác 100%.

– Không phản ánh chính xác tỷ suất lợi nhuận của dự án đầu tư

– Tốn thời gian tính toán, bỏ lỡ các cơ hội đầu tư có lãi ròng cao.

– Chỉ số IRR thay đổi nhiều bởi yếu tố thời gian

Tuy nhiên, trong thực tế, việc kiểm soát dòng tiền rất dễ bị ảnh hưởng bởi tiến độ thực hiện hợp đồng và các điều khoản thanh toán.

Chẳng hạn trong ngành xây dựng hạ tầng giao thông, mỗi dự án có thể liên quan đến hàng chục nhà thầu với hàng trăm hợp đồng khác nhau, kéo dài nhiều năm. Nếu nhà đầu tư không kiểm soát được điều khoản nghiệm thu, thời điểm thanh toán, hay sự thay đổi giá nguyên vật liệu được điều chỉnh qua phụ lục hợp đồng, dòng tiền sẽ bị xô lệch. Việc này làm ảnh hưởng trực tiếp đến thời điểm hoàn vốn và khiến chỉ số IRR tính toán ban đầu trở nên thiếu chính xác.

Do đó, để IRR phản ánh đúng hiệu quả tài chính của dự án, doanh nghiệp không chỉ cần xây dựng kế hoạch dòng tiền chặt chẽ, mà còn phải kiểm soát sát sao toàn bộ quá trình thực thi và thanh toán hợp đồng.

5. Mối quan hệ giữa chỉ số irr và npv

IRR và NPV có mối quan hệ tập nghiệm. Hiểu đơn giản rằng IRR chính là nghiệm của phương trình hằng số NPV = 0. Mối quan hệ giữa chỉ số IRR và NPV cụ thể như sau: 

Tiêu chí đánh giá IRR NPV
Đơn vị so sánh – IRR phản ảnh theo tỷ lệ %. – NPV phản ánh thông qua số tiền.
Mục đích – IRR phản ánh khả năng thu hồi vốn. – NPV phản ánh tính khả thi về dòng tiền.
Tính phụ thuộc – IRR tính toán phụ thuộc vào thời gian. – NPV tính toán phụ thuộc vào nguồn vốn.

Nhìn chung, doanh nghiệp/ nhà đầu tư có thể sử dụng linh hoạt chỉ số IRR và NPV để đánh giá mức độ khả thi của dự án. Tùy theo nhu cầu và đặc điểm của từng dự án đầu tư, doanh nghiệp có thể cân nhắc lựa chọn những chỉ số phù hợp để làm căn cứ. 

>> Xem thêm: 7 bước lập kế hoạch tài chính hiệu quả dành riêng cho CFO [kèm File mẫu]

6. Hướng dẫn sử dụng IRR cho doanh nghiệp

Hiểu được “irr là gì”, bạn đã có thể vận dụng IRR cho doanh nghiệp của mình theo hướng dẫn sau: 

Hướng dẫn sử dụng IRR cho doanh nghiệp

Xác định rõ mục đích sử dụng IRR, doanh nghiệp tiến hành tính toán và đánh giá chỉ số IRR theo 6 bước đơn giản như sau: 

  • Bước 1: Xác định dòng tiền doanh nghiệp dự tính sẽ đầu tư trong thời gian cụ thể. (Bao gồm các thu nhập từ doanh số bán hàng, chi phí cố định, chi phí biến đổi và các dòng tiền khác liên quan đến doanh nghiệp.)
  • Bước 2: Xác định kỳ vọng lợi nhuận từ dự án/ khoản đầu tư.
  • Bước 3: Sử dụng công thức tính IRR để tính toán.
  • Bước 4: So sánh giá trị IRR tính được từ bước 3 với tỷ lệ chiết khấu (r).
  • Bước 5: Đánh giá và xem xét các yếu tố liên quan khác như như rủi ro, thị trường, chiến lược kinh doanh và các yếu tố tài chính khác để có nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện về khả năng thành công của doanh nghiệp.
  • Bước 6: Đưa ra quyết định chính thức.

Lưu ý: Các chỉ số IRR chỉ mang tính chất tương đối dựa trên số liệu giả định. Do đó, doanh nghiệp nên sử dụng kết hợp thêm những phương pháp và chỉ số khác để có thể đánh giá và đo lường chính xác nhất về mức độ khả thi về dự án.

Như vậy, chỉ số IRR là chỉ số quan trọng giúp doanh nghiệp/ nhà đầu tư đưa ra các quyết định đầu tư hiệu quả hơn, chính xác hơn. Dựa vào những thông tin chia sẻ trong bài viết, 1Office tin rằng bạn đã tìm cho mình câu trả lời về “irr là gì?” cũng như biết cách vận dụng IRR hiệu quả vào trong các hoạt động đầu tư cho doanh nghiệp. Chúc bạn thành công!

7. Các trường hợp áp dụng chỉ số IRR trong thực tế

Chỉ số IRR không chỉ tồn tại trong sách vở mà còn là công cụ thực tế giúp doanh nghiệp ra quyết định. Khi được áp dụng đúng, IRR giúp nhà quản trị tránh những khoản đầu tư kém hiệu quả và chọn đúng cơ hội sinh lời. Một vài tình huống thường gặp trong doanh nghiệp:

  • Mở rộng sản xuất: Công ty may mặc muốn mở thêm xưởng với vốn 5 tỷ. Dòng tiền thuần dự kiến 1,5 tỷ/năm trong 5 năm → IRR tính được khoảng 18%. Nếu chi phí vốn chỉ 12% → dự án này khả thi, nên đầu tư.
  • So sánh kênh đầu tư: Doanh nghiệp có 10 tỷ đồng, phân vân giữa đầu tư bất động sản (IRR 14%) và trái phiếu doanh nghiệp (IRR 8%). IRR cho thấy bất động sản sinh lời cao hơn, nhưng kèm rủi ro thị trường.
  • Mua máy móc thiết bị: Chi phí 2 tỷ, dự kiến mang lại dòng tiền tăng thêm 600 triệu/năm trong 5 năm → IRR khoảng 16%. So với lãi vay 10% → dự án có lợi, nên mua.

Kết luận: IRR là công cụ giúp nhà quản trị lượng hóa lợi ích – chi phí trong từng quyết định đầu tư cụ thể, thay vì chỉ cảm tính.

8. So sánh IRR với các chỉ số tài chính khác

Một sai lầm phổ biến là chỉ dựa vào IRR để đánh giá dự án. Thực tế, IRR nên được đặt cạnh các chỉ số tài chính khác để có cái nhìn toàn diện. Mỗi chỉ số có điểm mạnh – điểm yếu riêng, bổ sung cho nhau:

Chỉ số Đặc điểm Khác với IRR Khi nên dùng
ROI (Return on Investment) Tính % lợi nhuận trên tổng chi phí đầu tư Không tính yếu tố thời gian Đánh giá nhanh hiệu quả ngắn hạn
ROE (Return on Equity) Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Đo hiệu quả toàn DN, không cho dự án cụ thể So sánh hiệu quả các doanh nghiệp trong ngành
Payback Period Tính thời gian thu hồi vốn Không xét giá trị tiền theo thời gian Dự án nhỏ, cần hoàn vốn nhanh
NPV (Net Present Value) Đo giá trị hiện tại ròng của dòng tiền NPV cho biết dự án có tạo thêm giá trị hay không Phân tích đầu tư dài hạn

Kết luận: IRR mạnh ở việc đánh giá tỷ suất lợi nhuận hàng năm, nhưng nếu không kết hợp ROI, ROE, Payback và NPV, doanh nghiệp sẽ dễ đưa ra quyết định phiến diện.

9. Sai lầm thường gặp khi sử dụng chỉ số IRR

Dù hữu ích, IRR không phải “vạn năng”. Rất nhiều doanh nghiệp mắc sai lầm vì lạm dụng chỉ số này mà bỏ qua các yếu tố khác. Dưới đây là 3 lỗi phổ biến:

  • Chỉ nhìn IRR mà bỏ qua NPV
    • IRR cao nhưng nếu NPV âm thì dự án thực chất không tạo giá trị.
    • Ví dụ: Dự án có IRR 18% nhưng NPV = -200 triệu → đầu tư sẽ làm doanh nghiệp mất tiền.
  • Áp dụng IRR trong dự án có dòng tiền bất thường
    • Với dự án có dòng tiền âm – dương xen kẽ, IRR có thể cho nhiều kết quả → gây hiểu lầm.
    • Ví dụ: Dự án khai thác mỏ, năm 3 phải duy tu lớn → có thể xuất hiện 2 giá trị IRR khác nhau.
  • Không so sánh IRR với chi phí vốn (WACC)
    • IRR chỉ có ý nghĩa khi cao hơn chi phí vốn.
    • Ví dụ: IRR = 12%, nhưng WACC = 14% → lợi nhuận không đủ bù chi phí → không nên đầu tư.

Kết luận: IRR là công cụ mạnh, nhưng nếu tách rời NPV và WACC thì kết quả sẽ sai lệch. Nhà quản trị cần dùng IRR như một phần trong bộ phân tích tài chính, không phải chỉ số duy nhất.

Ứng dụng kiến thức quản trị vào thực tiễn
cùng bộ giải pháp quản trị tổng thể doanh nghiệp 1Office!

Đăng ký ngay icon
Zalo phone