Bạn muốn truy cập nhanh đến Phân hệ Tự động? Truy cập vào phân hệ Tự động
Nội dung
Node HTTP là công cụ mạnh mẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng kết nối, tự động hóa các quy trình và giao tiếp với các hệ thống bên ngoài thông qua việc gửi và nhận yêu cầu HTTP.
2. Bảng mô tả các trường dữ liệu tại form cài đặt node HTTP
| Trường dữ liệu | Mô tả |
| Tên node | Trường này cho phép bạn đặt tên cho node HTTP để dễ nhận biết trong quy trình. |
| Phương thức | Bạn có thể chọn phương thức HTTP là PUT hoặc POST, tuỳ thuộc vào loại yêu cầu bạn muốn gửi |
| Đường dẫn | Trường để nhập URL của hệ thống hoặc dịch vụ mà bạn muốn gửi yêu cầu. URL này có thể là một API bên ngoài hoặc nội bộ công ty. |
| Các tab hỗ trợ cài đặt | |
| Tab Authorization | Thiết lập phương thức xác thực (Basic Auth, Bearer Token, hoặc None) để bảo mật yêu cầu HTTP. |
| Tab Headers | Thêm các tiêu đề (headers) như Content-Type để định dạng và xác định loại dữ liệu gửi đi. |
| Tab Body | Cấu hình dữ liệu gửi trong yêu cầu HTTP, chọn định dạng (JSON hoặc x-www-form-urlencoded) và thêm cặp key-value. |
| Tab Response | Xử lý phản hồi từ API, lấy dữ liệu cần thiết để dùng trong các bước tiếp theo |
| Tab Settings | Cài đặt thời gian chờ, số lần thử lại khi lỗi, và kiểu dữ liệu gửi đi, đảm bảo quy trình hoạt động ổn định |




1. Kiểu dữ liệu trả về
Chọn định dạng dữ liệu mà API trả về trong phần body, để 1Office biết cách phân tích:
XML – dùng cho các API trả về dữ liệu dạng XML.
Plain text – dùng khi response chỉ là chuỗi văn bản thuần (text) không có cấu trúc.
Thông thường, nếu bạn làm việc với API hiện đại, hãy chọn Json.
2. Cấu hình dữ liệu
Phần này dùng để xác định điều kiện “thành công” của node HTTP và vị trí khối dữ liệu chính trong response.
2.1. Đường dẫn thành công
Là “đường dẫn” (path/key) tới trường thể hiện trạng thái xử lý trong response.
Ví dụ: status.code, meta.code, body_code, result.success, …
Cách ghi đường dẫn phụ thuộc vào cấu trúc dữ liệu, thường là các cấp nối với nhau bằng dấu chấm.
2.2. Giá trị thành công
Là giá trị mà khi response trả về bằng đúng giá trị này thì node HTTP được coi là thành công.
Ví dụ: 200, 0, success, true, …
2.3. Đường dẫn dữ liệu trả về
Là đường dẫn tới khối dữ liệu chính mà bạn muốn sử dụng cho các trường dữ liệu bên dưới.
Ví dụ: data, result, payload.items, …
Nếu để trống, hệ thống có thể hiểu là dữ liệu nằm trực tiếp ở root của body (tùy cấu trúc response).
3. Cấu hình dữ liệu trả về
Phần Cấu hình dữ liệu trả về cho phép bạn khai báo từng trường dữ liệu sẽ được lấy ra từ response để dùng như biến trong các bước sau.
Mỗi dòng cấu hình gồm:
3.1. Tiêu đề
Tên hiển thị thân thiện cho người dùng.
Ví dụ: Mã bản ghi, Tên đối tượng, Ngày tạo, Giá trị, …
Tên này chỉ để hiển thị trong danh sách chọn biến, không phụ thuộc vào tên key trong JSON.
3.2. Tên trường
Tên key tương ứng trong khối dữ liệu mà bạn đã chỉ định ở Đường dẫn dữ liệu trả về.
Ví dụ: id, name, createdDate, value, items, …
Tên trường này sẽ được dùng trong cú pháp biến:
{http.n11.id}, {http.n11.name}, {http.n11.createdDate}, …
3.3. Kiểu dữ liệu
Chọn loại dữ liệu đúng với giá trị trả về để hệ thống hiển thị và xử lý chính xác:
Ký tự – văn bản 1 dòng (mã, tên ngắn, trạng thái ngắn, …).
Văn bản – văn bản nhiều dòng (mô tả, ghi chú, nội dung dài).
Số nguyên – số không có phần thập phân (số lượng, số lần, chỉ số đếm, …).
Số thực – số có phần thập phân (giá trị, tỉ lệ %, điểm số, …).
Ngày – dữ liệu ngày với định dạng YYYY-mm-dd.
Giờ – dữ liệu giờ/phút với định dạng hh:mm.
Danh sách hàng – dùng khi dữ liệu là một danh sách nhiều dòng (array), ví dụ danh sách bản ghi, danh sách đối tượng, danh sách chi tiết, …
Bạn có thể nhấn nút + để thêm nhiều dòng cấu hình trường tùy nhu cầu.
4. Cấu hình kiểu dữ liệu “Danh sách hàng”
Khi chọn Kiểu dữ liệu = Danh sách hàng cho một trường (ví dụ tên trường items), hệ thống hiểu đây là một danh sách các dòng dữ liệu. Lúc này, bên dưới sẽ xuất hiện phần khai báo các cột con của danh sách.
Mỗi dòng cột con gồm:
Tiêu đề – tên hiển thị của cột, ví dụ: Mã, Tên, Giá trị, Số lượng, …
Tên trường – tên key của thuộc tính trong từng phần tử của danh sách, ví dụ: code, name, value, quantity, …
Kiểu dữ liệu – chọn như mục 3 (Ký tự, Số nguyên, Số thực, Ngày, Giờ, Văn bản).
Các trường con này sẽ có cú pháp biến kiểu:
{http.n11.items.code}
{http.n11.items.name}
{http.n11.items.quantity}
…
Bạn có thể sử dụng chúng để:
Đổ dữ liệu vào bảng chi tiết trong biểu mẫu.
Tính toán, hiển thị hoặc truyền tiếp sang các node khác trong quy trình.
5. Sử dụng dữ liệu Response trong các bước sau
Sau khi cấu hình và lưu node HTTP:
Ở các node Hành động, Biểu mẫu, hoặc node khác, khi chọn biến hệ thống sẽ hiển thị một nhóm mang tên HTTP – tại node n11 (hoặc số node tương ứng).
Mỗi trường đã cấu hình trong tab Response sẽ xuất hiện dưới dạng:
[Tiêu đề] (n11) – {http.n11.ten_truong}
Với trường kiểu Danh sách hàng, các cột con sẽ xuất hiện trong nhóm riêng, để bạn có thể map vào từng cột trong bảng dữ liệu.
Nhờ đó, bạn chỉ cần cấu hình đúng một lần tại tab Response, toàn bộ dữ liệu trả về từ API sẽ có thể tái sử dụng linh hoạt trong toàn bộ quy trình.

